Thanh tương tử chứa dầu béo, nitratkali, acid nicotinic (vitamin PP). Theo Đông y, hạt có vị đắng, tính hơi hàn; vào kinh can. Tác dụng thanh can minh mục, sơ phong thanh nhiệt làm mát gan sáng mắt. Hoa vị nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, mát huyết, cầm máu, tiêu viêm. Thanh tương tử dùng làm thuốc trị mắt đỏ đau sưng nề, kéo màng, lở ngứa ngoài da. Ngày dùng 10-20g; bằng cách nấu, hầm, sắc.
Lá cây có tác dụng trị viêm phế quản, hen phế quản, viêm dạ dày ruột. Dùng nước sắc để tắm trị mẩn ngứa ngoài da, mề đay, sưng mủ, trĩ xuất huyết.
Ảnh minh họa nguồn Internet
Một số bài thuốc có thanh tương tử
Mát gan, sáng mắt: Trị chứng hỏa ở can bốc lên làm cho mắt đỏ sưng đau, mắt có màng, nhìn mờ.
Bài 1: thanh tương tử 20g, cốc tinh thảo 20g. Sắc uống. Trị mắt kéo màng, nhìn mờ.
Bài 2: thanh tương tử 12g, mật mông hoa 12g, cúc hoa 12g. Sắc uống. Trị viêm màng tiếp hợp cấp tính, mắt đỏ, sợ ánh sáng.
Bài 3: thanh tương tử 12g, tang diệp 12g, cúc hoa 12g, mộc tặc 12g, long đởm thảo 4g. Sắc uống. Trị nhiệt ở gan sinh ra đau mắt đỏ, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, nhức đầu...
Bài 4: hạt mào gà, lá dâu, cúc hoa, cỏ tháp bút, mỗi vị 12g; cỏ thanh ngâm 4g. Sắc uống và xông. Chữa mắt sưng đau, chói, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, đau đầu.
Chữa trĩ ra máu: Hạt và hoa mào gà 15g. Sắc uống trong ngày.
Chữa hen phế quản: lá mào gà trắng, lá bồng bồng, lá xương sông, dây tơ hồng (sao), mỗi vị 20g. Sắc uống.
Thanh tương tử còn trị tăng huyết áp, đầu váng mắt hoa, phụ nữ sau đẻ đau bụng máu hôi không ra hết.
Thực đơn có thanh tương tử
Thanh tương tử hầm gan gà: thanh tương tử 15g, gan gà 1 - 3 bộ, thêm bột gia vị hầm chín ăn. Dùng cho người đau mắt đỏ do viêm kết giác mạc, chảy nước mắt.
Nước thanh tương tử đại táo: thanh tương tử 15g, đại táo 30g; hãm nước sôi, uống trước khi ăn. Dùng tốt cho người bị quáng gà, giảm thị lực.
Kiêng kỵ: thanh tương tử thanh nhiệt rất mạnh, có tác dụng mở đồng tử; người can thận hư và đồng tử mở rộng không dùng.